베트남은 2021년 1~5월 한국에 바나나를 수출한 국가 중 6번째로 큰 국가로, 수출량은 29,000톤, 가치는 230만 달러에 달했습니다. 이는 2020년 같은 기간 대비 물량은 13.6%, 가치는 48.3% 증가한 수치입니다.


한국무역협회(KITA) 통계에 따르면, 2021년 1~5월 한국은 바나나(HS코드 0803) 15만 5,300톤을 수입했으며, 수입액은 1억 3,150만 달러로 전년 동기 대비 물량은 3.4%, 수입액은 8% 증가했습니다. 바나나(HS코드 0803)의 평균 수입 가격은 톤당 846.3달러로 전년 동기 대비 4.5% 상승했습니다.
바나나는 한국에서 인기 있는 과일이지만, 열악한 재배 환경으로 인해 한국에서는 바나나를 거의 100% 수입해야 하는 제품입니다.
한국은 2021년 1~5월 필리핀 시장을 중심으로 바나나를 수입하여 11만 7,700톤, 1억 30만 달러 상당의 바나나를 수입했습니다. 이는 2020년 같은 기간 대비 물량은 1.9%, 금액은 6.7% 증가한 수치입니다. 필리핀산 바나나 수입 비중은 한국 전체 바나나 수입량의 75.8%를 차지했습니다.

베트남은 2021년 1~5월 한국에 대한 바나나 수출량 6위를 차지하며, 29,000톤, 230만 달러 상당의 바나나를 수출했습니다. 이는 2020년 동기 대비 물량 13.6%, 금액 48.3% 증가한 수치입니다. 베트남산 수입 바나나의 평균 가격은 톤당 791.6달러로 낮은 수준을 기록했습니다. 베트남산 수입 비중은 한국 전체 바나나 수입량의 1.9%를 차지했습니다.
수출입부에 따르면, 베트남은 베트남-한국 자유무역협정(VKFTA)의 혜택으로 수입 관세가 낮아 한국 시장에서 시장 점유율을 높이는 데 많은 이점이 있습니다.

하지만 베트남 바나나는 한국에 가장 많은 바나나를 공급하는 필리핀 바나나와 경쟁해야 합니다. 따라서 한국에서 바나나 시장 점유율을 높이기 위해서는 2019년부터 시행된 새로운 농약목록제도(PLS) 규정을 준수해야 합니다. 이 제도는 수입 과일과 채소에 허용되는 농약과 잔류농약의 최대 함량을 규제합니다.
바나나는 단기적으로 가격 면에서 우위를 점하고 있지만, 장기적으로는 고품질 제품을 유지하고, 가격 경쟁력과 제품 품질을 향상시키기 위해 대규모 생산 관리 시스템을 갖추는 것이 필요합니다.
Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn thứ 6 cho Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2021, đạt 2,9 nghìn tấn, trị giá 2,3 triệu USD, tăng 13,6% về lượng, tăng 48,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Thương mại Hàn Quốc (KITA), trong 5 tháng đầu năm 2021, Hàn Quốc nhập khẩu trái chuối (mã HS 0803) đạt 155,3 nghìn tấn, trị giá 131,5 triệu USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá trái chuối (mã HS 0803) nhập khẩu bình quân đạt 846,3 USD/tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Chuối là loại trái cây ưa chuộng tại Hàn Quốc, tuy nhiên chuối là sản phẩm Hàn Quốc phải nhập khẩu gần như 100% do điều kiện canh tác không thuận lợi.
Hàn Quốc nhập khẩu trái chuối chủ yếu từ thị trường Phi-líp-pin trong 5 tháng đầu năm 2021, đạt 117,7 nghìn tấn, trị giá 100,3 triệu USD, tăng 1,9% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu chuối từ Phi-líp-pin chiếm 75,8% tổng lượng chuối nhập khẩu của Hàn Quốc.
Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn thứ 6 cho Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2021, đạt 2,9 nghìn tấn, trị giá 2,3 triệu USD, tăng 13,6% về lượng, tăng 48,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chuối nhập khẩu bình quân từ Việt Nam ở mức thấp, đạt 791,6 USD/tấn. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 1,9% tổng lượng chuối nhập khẩu của Hàn Quốc.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam có nhiều lợi thế tăng thị phần tại thị trường Hàn Quốc, do có ưu thế thuế quan nhập khẩu thấp nhờ được hưởng lợi từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA).
Tuy nhiên, trái chuối của Việt Nam phải cạnh tranh với trái chuối Phi-líp-pin – thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Hàn Quốc. Do đó, để nâng cao thị phần trái chuối tại Hàn Quốc, phải tuân thủ quy định hệ thống danh mục thuốc bảo vệ thực vật mới của Hàn Quốc (viết tắt PLS), áp dụng từ năm 2019. Hệ thống này quy định các chất bảo vệ thực vật được phép sử dụng và hàm lượng tồn dư tối đa trên rau quả, trái cây nhập khẩu.
Trái chuối tuy có lợi thế ngắn hạn về giá cả nhưng về lâu dài cần duy trì sản phẩm chất lượng cao, cần có hệ thống quản lý sản xuất quy mô lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm.
